BẢN TIN SINH HOẠT PHÁP LUẬT THÁNG 3 NĂM 2024
1. Khi nào phải thông báo lưu trú?
Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
Trong đó, lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.
Như vậy, thông báo lưu trú được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Khi có người ở lại chơi tại nhà.
- Khi có khách đến ở tại khách sạn, nhà nghỉ.
- Khi có bệnh nhân đến cơ sở khám chữa bệnh;…
Căn cứ pháp lý: Khoản 6 Điều 2, khoản 1 Điều 30 Luật Cư trú 2020
2. Trách nhiệm thông báo lưu trú
- Nếu đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình thì cá nhân, hộ gia đình đó có trách nhiệm thông báo lưu trú. Trường hợp cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
- Nếu đến lưu trú tại cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú thì người đại diện của cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú đó có trách nhiệm thông báo lưu trú.
- Nếu đến lưu trú tại cơ sở khám chữa bệnh thì người đại diện cơ sở khám chữa bệnh có trách nhiệm thông báo lưu trú.
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 30 Luật Cư trú 2020, khoản 3 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA
3. Hướng dẫn 03 cách thông báo lưu trú mới nhất 2024
Việc thông báo lưu trú được thực hiện thông qua 02 bước sau:
- Bước 1:
+ Nếu đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình, cơ sở lưu trú: Chủ hộ hoặc thành viên hộ gia đình, đại diện cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp, cơ sở lưu trú du lịch đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ pháp lý thể hiện thông tin về số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật và thực hiện tiếp bước 2.
+ Nếu lưu trú tại cơ sở khám chữa bệnh: Đại diện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm lập danh sách người đến điều trị nội trú và thực hiện tiếp bước 2.
- Bước 2: Thông báo lưu trú
Tiến hành thông báo lưu trú bằng một trong 03 cách sau:
(i) Cách thông báo lưu trú trực tiếp
Người có trách nhiệm thông báo lưu trú có thể thông báo lưu trú trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định.
(ii) Cách thông báo lưu trú bằng số điện thoại
Người có trách nhiệm thông báo lưu trú có thể thông báo lưu trú bằng số điện thoại do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết.
(iii) Cách thông báo lưu trú bằng Cổng dịch vụ công quốc gia, ứng dụng VneID
4. Thời gian thông báo lưu trú
Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.
(Khoản 4 Điều 30 Luật Cư trú 2020)
5. Không thông báo lưu trú đúng quy định bị phạt bao nhiêu?
Theo điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP, nếu không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú thì cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.